Việt Nam là quốc gia có gần 90 triệu dân và đang xây dựng một nền giáo dục hiện đại và đổi mới, đáp ứng cho công cuộc xây dựng và hội nhập kinh tế. Một trong những vấn đề đáng quan tâm đó là nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư vào việc xây dựng cơ sở giáo dục hay không và thủ tục, cơ sở pháp lý ra sao:
- ĐỊNH NGHĨA:
Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm cơ sở giáo dục 100% vốn nước ngoài, cơ sở giáo dục liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
III. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
3.1 Hình thức đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
3.1.1 Nhà đầu tư nước ngoài được phép đầu tư trực tiếp thành lập cơ sở giáo dục theo các hình thức sau:
- a) Cơ sở giáo dục 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Cơ sở giáo dục liên doanh giữa nhà đầu tư trong nướcvà nhà đầu tư nước ngoài.
3.1.2 Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là pháp nhân Việt Nam kể từ ngày có quyết định cho phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3.2 Loại hình Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được phép thành lập
3.2.1 Cơ sở giáo dục nghề nghiệp (bao gồm trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp và trường cao đẳng nghề);
3.2.2 Cơ sở giáo dục đại học (bao gồm Trường đại Học và Trường cao đẳng).
Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài- TVT- 2 | 12
3.3 Đặt tên cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
3.3.1 Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động dưới hình thức Trường hoặc Trung tâm và được đặt tên theo quy định dưới đây:
- a) Đối với Trường, tên phải gồm các yếu tố cấu thành được sắp xếp theo trật tự sau đây: “Trường”, “Cấp học hoặc trình độ đào tạo” và tên riêng;
- b) Đối với Trung tâm dạy nghề, tên phải gồm các yếu tố cấu thành được sắp xếp theo trật tự sau đây: “Trung tâm dạy nghề”, “Lĩnh vực hoặc nhóm nghề đào tạo chính” và tên riêng;
3.3.2 Tên riêng của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không được đặt trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của cơ sở giáo dục đã đăng ký, với tên của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư; không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam;
3.3.3 Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài có tên giao dịch bằng tiếng Việt và tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh (hoặc bằng một ngôn ngữ nước ngoài thông dụng khác) với nội dung tương đương;
3.3.4 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định việc đặt tên một số cơ sở giáo dục mang tính đặc thù.
3.4 Văn bằng, chứng chỉ
3.4.1 Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập tại Việt Nam có quyền cấp hoặc đề nghị cấp:
- a) Văn bằng, chứng chỉ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam và tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam;
- b) Văn bằng, chứng chỉ thuộc hệ thống văn bằng, chứng chỉ của nước ngoài, tuân thủ quy định của pháp luật nước ngoài và được Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Việt Nam công nhận.
3.4.2 Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm đăng ký bằng tốt nghiệp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để được công nhận giá trị pháp lý trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
3.5 Thời hạn hoạt động
Thời hạn hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không quá năm mươi năm, tính từ ngày cho phép thành lập. Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định thời hạn dài hơn, nhưng không quá bảy mươi năm.
3.6 Quy trình cho phép thành lập
Việc cho phép thành lập cơ sở giáo dục được thực hiện theo quy trình sau:
3.6.1 Cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài-
3.6.2 Quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục;
3.6.3 Cấp Giấy phép hoạt động giáo dục.
3.7 Quyền và nghĩa vụ của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
3.7.1 Được bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
3.7.2 Chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hoạt động và chịu sự quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam;
3.7.3 Thực hiện công khai cam kết về chất lượng giáo dục, chất lượng giáo dục thực tế, điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục và thu, chi tài chính. Chịu trách nhiệm bồi hoàn kinh phí cho người học trong trường hợp cung cấp chương trình đào tạo không đảm bảo chất lượng như cam kết;
3.7.4 Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người học, cán bộ, giảng viên, giáo viên và những người lao động khác trong trường hợp chấm dứt hoặc buộc phải chấm dứt hoạt động trước thời hạn;
3.7.5 Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam tại cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài;
3.7.6 Hằng năm báo cáo cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về giáo dục, dạy nghề về tình hình phát triển toàn diện của cơ sở và giải trình đầy đủ mỗi khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;
3.7.7 Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3.8 Vốn đầu tư
3.8.1 Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp (trừ trung tâm dạy nghề) phải có suất đầu tư ít nhất là 100 triệu đồng/học sinh (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có dự kiến quy mô đào tạo cao nhất, nhưng không thấp hơn 100 tỷ đồng;
3.8.2 Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục đại học phải có suất đầu tư ít nhất là 150 triệu đồng/sinh viên (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có dự kiến quy mô đào tạo cao nhất, nhưng không thấp hơn 300 tỷ đồng.
Đối với các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không xây dựng cơ sở vật chất mới mà chỉ thuê lại hoặc do bên Việt Nam góp vốn bằng cơ sở vật chất sẵn có để triển khai hoạt động thì mức đầu tư ít nhất phải đạt 70% các mức quy định .
3.9 Cơ sở vật chất, thiết bị
3.9.1 Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp (trừ trung tâm dạy nghề):
- a) Diện tích đất để xây dựng trường đạt bình quân ít nhất là 25 m2/người học tại thời điểm có quy mô đào tạo cao nhất trong kế hoạch phát triển nhà trường;
- b) Có khu học tập đủ số phòng học, hội trường, phù hợp với quy mô đào tạo;
Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
c) Có đủ phòng làm việc, khu hành chính và khu hiệu bộ, bảo đảm đáp ứng cơ cấu tổ chức phòng, ban, bộ môn chuyên môn, đảm bảo diện tích ít nhất là 06 m2 /người đối với trường trung cấp nghề, trường trung cấp chuyênnghiệp, 08 m2/người đối với trường cao đẳng nghề;
- d) Có thư viện, cơ sở thực hành, thực tập, phòng thí nghiệm, xưởng trường,trại trường, vườn thí nghiệm phù hợp với từng ngành nghề đào tạo;
đ) Có khu ký túc xá, câu lạc bộ, nhà ăn, các công trình kỹ thuật, y tế, công trình phục vụ hoạt động giải trí, thể thao, văn hóa và khu vệ sinh phục vụ cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên nhà trường;
- e) Có trang thiết bị dạy học, máy móc, phương tiện đào tạo phù hợp với quy mô, trình độ đào tạo của từng ngành nghề cụ thể.
3.9.2 Đối với cơ sở giáo dục đại học:
- a) Diện tích đất để xây dựng trường đạt bình quân ít nhất 25 m2/sinh viên tại thời điểm có quy mô đào tạo cao nhất trong kế hoạch phát triển nhà trường;
- b) Diện tích xây nhà bình quân ít nhất là 09 m2/sinh viên, trong đó diện tích học tập ít nhất là 06 m2/sinh viên, diện tích nhà ở và sinh hoạt của sinh viên ít nhất là 03 m2/sinh viên;
- c) Có đủ số giảng đường, phòng học, phòng chức năng phù hợp và đáp ứng yêu cầu đào tạo theo ngành, nghề và phương thức tổ chức đào tạo;
- d) Có đủ phòng làm việc, khu hành chính và hiệu bộ bảo đảm đáp ứng được cơ cấu tổ chức phòng, ban, khoa, bộ môn chuyên môn, đảm bảo diện tích ít nhất là 08 m2/người;
đ) Có hội trường, thư viện, cơ sở thí nghiệm, thực tập, thực hành và các cơ sở vật chất khác đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo và hoạt động khoa học – công nghệ;
- e) Có nhà ăn, các công trình xây dựng phục vụ hoạt động giải trí, thể thao, văn hóa và các công trình y tế, dịch vụ để phục vụ sinh hoạt cho cán bộ, giảng viên và sinh viên;
- g) Có khu công trình kỹ thuật bao gồm: Trạm bơm nước, trạm biến thế, xưởng sửa chữa, kho tầng và nhà để xe ô tô, xe máy, xe đạp.
3.9.3 Xây dựng và thuê cơ sở vật chất:
- a) Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký hoạt động từ hai mươi năm trở lên tại Việt Nam phải có kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục và phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý về việc giao đất hoặc cho thuê đất để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất. Giai đoạn đầu
Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
tối đa là năm năm, các cơ sở này phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất cần thiết, ổn định để triển khai đào tạo, giảng dạy và phải đảm bảo việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo đúng tiến độ của dự án;
- b) Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký hoạt động dưới hai mươi năm không phải xây dựng cơ sở vật chất riêng, nhưng phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận thuê trường, lớp, nhà xưởng, các diện tích phụ phù hợp và ổn định trong thời gian ít nhất là năm năm.
3.10 Chương trình giáo dục
3.10.1 Chương trình giáo dục thực hiện tại cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài phải thể hiện mục tiêu giáo dục, không có nội dung gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng; không truyền bá tôn giáo, xuyên tạc lịch sử; không ảnh hưởng xấu đến văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và phải đảm bảo điều kiện liên thông giữa các cấp
học và trình độ đào tạo;
3.10.2 Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được tổ chức giảng dạy:
- a) Chương trình giáo dục của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ của nước ngoài trong khuôn khổ các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài.
3.10.3 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định các môn học bắt buộc đối với người học là công dân Việt Nam theo học các chương trình đào tạo của nước ngoài trong các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp (trừ trung tâm dạy nghề) có vốn đầu tư nước ngoài.
3.11 Đội ngũ nhà giáo
3.11.1 Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- a) Giáo viên ít nhất phải có trình độ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Nghị định này;
- b) Tỷ lệ học sinh/giáo viên tối đa là 25 học sinh/giáo viên đối với các ngành nhân văn, kinh tế và dịch vụ; 20 học sinh/giáo viên đối với các ngành thuộc lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ; 15 học sinh/giáo viên đối với các ngành năng khiếu;
- c) Tỷ lệ giáo viên có trình độ sau đại học không ít hơn 15% tổng số giáo viên của các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề và cao đẳng nghề;
- d) Các cơ sở đào tạo phải có đủ số lượng giáo viên cơ hữu để đảm nhận ít nhất 60% khối lượng chương trình của mỗi ngành nghề đào tạo.
3.11.2 Đối với cơ sở giáo dục đại học:
- a) Giảng viên ít nhất phải có trình độ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị định 73/2012/NĐ-CP;
- b) Tỷ lệ sinh viên/giảng viên tối đa là 10 sinh viên/giảng viên đối với các ngành đào tạo năng khiếu, 15 sinh viên/giảng viên đối với các ngành đào tạo khoa học kỹ thuật và công nghệ, 25 sinh viên/giảng viên đối với các ngành đào tạo khoa học xã hội, nhân văn và kinh tế – quản trị kinh doanh;
- c) Đối với trường cao đẳng thì tỷ lệ giảng viên có trình độ thạc sĩ và tiến sĩ không ít hơn 60%, trong đó tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ không ít hơn 25% tổng số giảng viên của cơ sở;
- d) Đối với trường đại học thì tỷ lệ giảng viên có trình độ thạc sĩ và tiến sĩ không ít hơn 80%, trong đó tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ không ít hơn 35% tổng số giảng viên của cơ sở;
đ) Cơ sở phải có đủ số lượng giảng viên cơ hữu để đảm nhận ít nhất 60% khối lượng chương trình của mỗi ngành, nghề đào tạo.
3.11.3 Giáo viên, giảng viên là người nước ngoài giảng dạy tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài ít nhất phải có 05 năm kinh nghiệm trong cùng lĩnh vực giảng dạy.
[content_block id=4692 slug=chan-trang-cac-bai-viet-kien-thuc-truong-hoc]